Cấu trúc Ngữ pháp N3 ep 15

1. Trước tiên là.../ Đầu tiên là...với cấu trúc: 「---をはじめ」

Dùng để trình bày ví dụ tiêu biểu (Nổi bật, thường được nghĩ đến, thường được nhắc tới) thuộc một nhóm sự vật, sự việc được nói đến.

  • CTC: N + をはじめ(として)

     N + をはじめとする+ N
  • Ví dụ:
卒業式には、前の校長先生をはじめ、定年でおやめになった先生方もおおぜいいらっしゃいました。
Tại buổi lễ tốt nghiệp đã có rất nhiều cựu giáo chức về hưu đến góp mặt mà đầu tiên phải kể đến là nguyên hiệu trưởng.

世界には人口問題をはじめ、対策を急がなければならない問題がたくさんある。
Trên thế giới tồn tại rất nhiều những vấn đề cấp bách cần đối phó mà trước hết là vấn đề về dân số.

父は旅行が好きで、アジアをはじめ、ヨーロッパやアメリカ、そして、アフリカにも行ったことがあります。
Vì bố rất mê du lịch nên trước hết phải kể đến là châu Á, rồi châu Âu, Hoa Kỳ và ngay cả đến châu Phi ông cũng đều đặt chân đến.




2. Quả là..có khác/ Không hổ danh là...với cấu trúc:「さすが」

Dùng để đánh giá cao một đối tượng nào đó.

  • CTC: さすが~ (Đứng đầu một mệnh đề)
  • Ví dụ:

田中さんは学生時代にスポーツをやっていたから、さすがに走るのがはやい。
Anh Tanaka đã chơi thể thao từ hồi còn đi học nên có khác quả nhiên chạy nhanh thật.

昨日の会議では、さすがの山本さんも社長に対しては我慢していた。
Cuộc họp ngày hôm qua, ngay đến cả ông Yamamoto mà cũng phải kiềm chế với giám đốc.

A: アンさんは今まで1日も学校を休んだことがないそうですよ。
B: 1日も休まないなんて、さすがですね。
A: Nghe nói nhỏ An cho đến giờ chưa nghỉ một ngày nào ở trường cả.\
B: Chưa nghỉ một ngày nào luôn cơ à, quả không hổ danh nhỉ.



  • Lưu ý: Việc đánh giá cao này thường dựa trên một nhận định, đánh giá hay định kiến sẵn có trước đó.

3. Sao có thể là.../ Không thể nào là...với cấu trúc:「---わけがない」

Diễn tả thái độ phủ định mạnh mẽ của người nói về một sự việc, cho rằng sự việc đó là không có khả năng, không có cơ sở để thực hiện.

  • CTC: Thể thông thường Naな/  Nの) + わけがない
  • Ví dụ:

A: せっかく見に来たのに、田中選手が出ないなんて。
B: え、知らなかったの。田中選手はかがで入院しているから、出られるわけがないよ。
A:Tôi đã xem kỹ lắm rồi, cầu thủ Tanaka không ra sân thì phải.
B: Ừ, anh không biết à, Tanaka phải nhập viện vì dính chân thương nên không thể nào ra sân được đâu.

A: 木下さん、きないって。。。
B: そうだろ。カラオケが嫌いだから、来るわけがないよ。
A: Anh Kishita không đến nhỉ
B: Có lẽ vậy, anh ấy ghét Karaoke mà lại, làm sao mà đến được

A: 先週のテスト、どうだった。
B: できるわけないでしょ。ずっと一緒に遊んでたんだから。
A: Bài kiểm tra tuần trước thế nào?
B: Làm thế quái nào mà là được, đi chơi với nhau suốt thôi mà.





  • Lưu ý: Có thể dùng「はずがない」để thay cách nói của 「わけはない」

4. Chính vì...nên...với cấu trúc: 「―――だけに」

Diễn tả ý nghĩa "sự việc xảy ra ở sau là kết quả tự nhiên của sự việc xảy ra trước đó.

  • CTC: Thể thông thường Naな/ N + だけに
  • Ví dụ:

ナイフやフォクは、毎日のように使うものだけに、時間をかけてみがきます。
Vì dao và nĩa là những vật dụng dùng hàng ngày nên tốn thời thơi một chút để cọ rửa chúng.

ここは、外国からのお客さんが多いだけに、外国人の店員さんがたくさんにます。
Vì ở đây có nhiều khách hàng ngoài quốc nên cũng có nhiều nhân viên là người nước ngoài.

心配ばかりさせてきただけに、母は、私が会社に入ったのをとても喜んでくれた。
Vì đã rất lo lắng cho tôi nên khi tôi vào được công ty mẹ đã vô cùng hạnh phúc.



  • Lưu ý: Bằng nghĩa với だけのこはあって  và だけのことがあって、

Không có nhận xét nào

Được tạo bởi Blogger.