旅行かばん- Chiếc túi du lịch

「『あなたもくさい』って、言われたことがありますか」と、意外な問いかけで話が始まった。
Câu chuyện bắt đầu từ câu hỏi bất ngờ: " Bạn cũng có mùi chứ?". 



「その一言が私を変えました」と続ける講演者の言葉で、会場がひとつになって耳を傾けた。ベストセラー『世界ふれ合いの旅』の著者に依頼した講演会でのことである。若者の何気ない一言が、思わず本が売れて、知らぬ間にいい気になっていた自分を変えた。そう言って、講演者はインドでの出会いについて話し始めた。
" Chỉ một câu nói như vậy đã thay đổi tôi", lời tiếp đó của vị diễn giả khiến mọi người nhấc loạt dỏng tai lên nghe. Đó là những điều diễn ra trong buổi diễn thuyết được yêu cầu với tác giả cuốn sách Bestseller (Bán chạy nhất) Du lịch vòng quanh thế giới. Chỉ một câu nói ngẫu nhiên của một người trẻ tuổi, những cuốn sách đáng kinh ngạc đã được bán ra, và thay đổi bản thân theo chiều hướng tốt đẹp một cách không ngờ. Nói rồi, nhà diễn giả bắt đầu câu chuyện cuộc gặp gỡ ở Ấn Độ.

日本に留学した経験がある若者と気が合い、食事をすることになった。「アジアをはじめ、世界中を歩き回ってふれ合いや体験を重ねてきた」と話すと、「ぜひいろいろな所の話をしてくれ」と頼まれた。「さすがに世界を旅した人だ」と感心した表情で聞く若者に、「つい調子に乗って」においの話を始めた。「どこにも独特のにおいがあって、目を閉じていてもどこにいるかわかる」と自慢気に言うと、若者が「そういえば、日本もそうですね」と話を合わせた。その一言で、講演者は黙り込んでしまったという。
Tôi đã gặp một chàng thanh niên có kinh nghiệm du học tại Nhật Bản và dùng bữa cùng nhau. " Bắt đâu từ châu Á, tôi đã đi bộ vòng quanh thế giới để tiếp xúc và trải nghiệm", khi nói như vậy, tôi được nhờ hãy kể cho cậu ấy nghe về những nơi đó. Tôi bắt đầu câu chuyện về mùi hương đặc trưng với chàng trai trẻ, người đang lắng nghe với vẻ đầy quan tâm rằng "Quả là người đã chu du khắp nơi trên thế giới". " Mỗi vùng đất đều có một mùi hương độc đáo mà ngay cả khi nhắm mắt tôi cũng nhận ra được", tôi tự hào nói như vậy và được đáp rằng " Nếu quả thực như vậy, hẳn Nhật Bản cũng như thế chứ nhỉ". Chỉ với câu nói đó, nhà diễn giả bỗng chìm vào im lặng.


講演者は、清潔な日本で、においなどするわけがないと思い込んでいただけに、若者の一言がショックだった。しかし、考えてみれば、日本人には気がつかない「日本のにおい」があってもおかしくないと、若者の言うことが納得できた。何も言えなかったのは、自分の生活している場所がほかの人にはどう見えるのか考えてもみなかったことを恥ずかしく思ったからだそうだ。「自分を知らないで、ふれ合いなんかあるのですか。自分のにおいを知ることから始めなければ、相手がわかったり、ものが見えたりしないのでは」と、若者の一言が、そう聞こえたという。
Câu nói của chàng thanh niên đã khiến nhà diễn giả bị sốc khi anh cho rằng ông chẳng thể nào cảm nhận được mùi hương của một Nhật Bản thuần túy. Tuy nhiên, nếu suy nghĩ kỹ, ta có thể lý giải được điều mà chàng trai trẻ muốn nói, rằng nếu chính người Nhật Bản không để tâm, thì dù có mùi hương Nhật Bản đi nữa cũng sẽ thấy không có gì đặc sắc. Tôi im lặng là bởi tôi cảm thấy vô cùng xấu hổ khi không hề có suy nghĩ gì về chính nơi bản thân mình sống như thế nào mà lại là một người khác. " Nếu anh không nhận biết chính mình, thì anh đi tiếp xúc trải nghiệm gì gì đấy để làm gì? Bởi nếu như anh không nhận biết được mùi hương của chính mình, thì anh cũng không thể hiểu được, không nhìn thấy được gì từ đối phương cả." Tôi đã nghe được người thanh niên nói một câu như vậy.



最後に「『あなたもくさい』と、言われて、私は変わりました」と、冒頭の言葉がくり返された。そして、「今、自分もにおいがするのだという思いを旅行かばんに詰めて、旅を続けています」と話がまとめられた。講演者は、「このテーマで、次のベストセラーが書ければと願っています」と添えて、会場を和ませ、大きな拍手のうちに講演を締めくくった。
Cuối cùng, ông nhắc lại điều đã nói ở phần mào đầu: "Chính từ câu nói" Bạn cũng có mùi chứ", tôi đã thay đổi". Sau đó, ông tổng kết lại: " Giờ đây, tôi cũng đóng gói những mùi hương mình cảm nhận được (từ chính đất nước mình) vào chiếc túi du lịch và tiếp tục cuộc hành trình".Khi nhà diễn giả nói tiếp: " Tôi hy vọng rằng cuốn sách Bestseller tiếp theo cũng sẽ viết về chủ đề này", cả khán phòng  hòa vào một tràng pháo tay lớn để kết lại buổi diễn thuyết. 



👶Từ vựng:
くさい: Bốc mùi, có mùi
意外な: Bất ngờ
一言: Một câu, một từ
講演者: Nhà diễn giả
耳を傾け: Dỏng tai lên, hướng tai đến
ベストセラー: Bestseller bán chạy nhất
ふれ合い: Tiếp xúc, tiếp cận
著者: Người trẻ, thanh niên
講演会: Buổi diễn thuyết
出会い: Gặp gỡ
体験: Thể nghiệm
さすがに: Nhất định, quả là
感心: Quan tâm
表情: Biểu hiện
つい調子に乗って: Thay đổi theo tình trạng, trạng thái--> đặc trưng
独特: Độc đáo
自慢気: Tự hào, tự kiêu
黙り込んで: Chìm vào im lặng
清潔な: Tinh túy, thuần khiết
思い込んで: Nghĩ rằng, cho là, cảm thấy là
おかしくない: Không đặc sắc
納得: Lý giải, hiểu
恥ずかしい: Xấu hổ
冒頭: Mào đầu
詰める:Đóng gói
テーマ: Chủ đề
添える:Kèm theo, đính kèm
拍手: Vỗ tay
締めくく: Kết thúc

Không có nhận xét nào

Được tạo bởi Blogger.